Vai Trò Thuế Tài Nguyên

Vai Trò Thuế Tài Nguyên

Trần Thị Phương Nhung - Vụ Chính sách thuế, Bộ Tài chính

Phương pháp xác định thuế tài nguyên

Tính thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ:

Tính thuế tài nguyên theo mức được ấn định đối với từng loại tài nguyên:

Đối tượng là bên thi công nhưng phát sinh sản lượng tài nguyên trong quá trình thi công

Với đối tượng là cá nhân, tổ chức nhận thầu thi công nhưng phát sinh sản lượng tài nguyên trong quá trình thi công hoặc không vi phạm quy định của pháp luật trong việc khai thác tài nguyên thì người thi công cần kê khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương phát sinh khai thác tài nguyên.

Vai trò của thuế tài nguyên là gì?

Thuế tài nguyên có hai vai trò quan trọng là:

Trên đây là toàn bộ thông tin MISA MeInvoice gửi đến bạn đọc nhằm giải thích cho vấn đề ở đầu bài là “thuế tài nguyên là gì”. Hy vọng qua những thông tin trên, bạn sẽ hiểu rõ hơn phần nào về loại thuế quan trong này đối với Ngân sách nhà nước và đối với tài nguyên thiên nhiên nước nhà.

Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:

Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN

Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất:

Xin hỏi mức thuế tài nguyên hiện nay là bao nhiêu và cách tính thuế tài nguyên được hướng dẫn như thế nào? – Hải Phong (Bà Rịa – Vũng Tàu).

Thuế tài nguyên là gì? Cách tính thuế tài nguyên (Hình từ internet)

Thuế tài nguyên là thuế gián thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên. Mức thuế tài nguyên mà người nộp thuế phải nộp phụ thuộc vào sản lượng, giá tính thuế và thuế suất.

Theo Luật Thuế tài nguyên, đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:

- Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.

- Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.

- Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.

- Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Luật Thuế tài nguyên như sau:

Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan)

Chì, kẽm, nhôm, bô-xit (bouxite), đồng, ni-ken (niken)

Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi)

Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình

Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh

Gờ-ra-nít (granite), sét chịu lửa

Đô-lô-mít (dolomite), quắc-zít (quartzite)

Cao lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh

Pi-rít (pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng

A-pa-tít (apatit), séc-păng-tin (secpentin)

Than an-tra-xít (antraxit) hầm lò

Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên

Kim cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire)

E-mô-rốt (emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen

Adít, rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen), tô-paz (topaz)

Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan (opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít (nefrite)

Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác

Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô

Sản phẩm khác của rừng tự nhiên

Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp

Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện

Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này

Đối tượng là người khai thác các tài nguyên bị cấm hoặc khai thác trái phép

Những tài nguyên thiên nhiên bị cấm hoặc quá trình khai thác trái phép bị bắt giữ thì tiến hành tịch thu đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép mở bán và phải thực hiện khai thuế sau mỗi lần phát sinh.

Vai trò đặc thù của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đánh vào các hàng hoá xuất, nhập khẩu và sau đó được cấu thành trong giá cả của hàng hoá xuất, nhập khẩu nên loại thuế này còn có một vai trò đặc thù đó là bảo hộ nền sản xuất trong nước và chống lại xu hướng cạnh tranh không cân sức giữa hàng hóa trong nước với hàng hoá ngoại nhập. Có thể hiểu rõ hơn về vai trò này trên 02 khía cạnh:

+ Một là, đối với hàng hoá nhập khẩu, do bị đánh thuế nhập khẩu nên về lý thuyết, giá cả của loại hàng hoá này trên thị trường nước nhập khẩu sẽ tăng lên, trong khi đó các hàng hóa được sản xuất trong nước do không phải chịu thuế nhập khẩu (hoặc chỉ phải chịu thuế nhập khẩu cho phần nguyên liệu hay máy móc nhập khẩu) nên giá thành sản phẩm của loại hàng hoá này có xu hướng rẻ hơn và do đó có sức cạnh tranh lớn hơn đối với hàng ngoại nhập.

Điều này cho thấy việc đánh thuế nhập khẩu thực chất là một biện pháp để bảo hộ nền sản xuất trong nước, khi Chính phủ nhận thấy những bất lợi nghiêng về phía các hàng hóa được sản xuất từ các doanh nghiệp trong nước.

+ Hai là, đối với hàng xuất khẩu, do bị đánh thuế xuất khẩu nên việc tiêu thụ các hàng hoá này ở thị trường nước ngoài trở nên khó khăn hơn so với thị trường nội địa và khi đó, các hàng hoá này có xu hướng sẽ được tiêu thụ trong nước. Bằng cách này, Nhà nước đã bảo hộ một cách hữu hiệu cho thị trường tiêu thụ trong nước.

Mặt khác, khi Nhà nước muốn khuyến khích xuất khẩu nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho hàng hoá do nước mình sản xuất khi chúng được tiêu thụ trên thị trường nước ngoài thì thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu sẽ được quy định giảm đi, thậm chí là bằng không.

Việc Nhà nước giảm thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh tốt hơn cho loai hàng hoá này trên thị trường quốc tế, so với hàng hóa cùng loại của những nước khác đang lưu thông trên thị trường.

Như vậy, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không những đóng vai trò giống  như những sắc thuế khác mà còn có một vai trò quan trọng đặc biệt khác là bảo hộ nền sản xuất trong nước.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Đối tượng là doanh nghiệp khai thác liên doanh

Doanh nghiệp khai thác được thành lập và quản lý dựa trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh chính là người nộp thuế.

Trong trường hợp bên khai thác tài nguyên bao gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài thì trách nhiệm nộp thuế tài nguyên sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận được xác định cụ thể trong văn bản liên doanh của 2 bên.

Khái quát về thuế tài nguyên

Hiện nay, thuế tài nguyên chưa được ban hành văn bản nào thống nhất về khái niệm cụ thể. Tuy nhiên, từ những ý định tìm kiếm kết hợp với bản chất của thuế, chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau:

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đối tượng cần đóng thuế tài nguyên là các cá nhân, tổ chức có hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định của pháp luật. Thuế tài nguyên mang đặc trưng của thuế gián thu chính là sự điều tiết về hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

Vai trò cơ bản của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Giống như bất kỳ loại thuế nào, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng thể hiện ba vai trò cơ bản:

+ Một là, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước bởi đây là

+ Hai là, điều tiết hoạt động kinh tế.

+ Ba là, hướng dẫn tiêu dùng trong xã hội.

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có các vai trò trên là bởi thuế này là cơ sở để nhà nước kiểm soát được số lượng, chất lượng và tác động của hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thị trường Việt Nam.

Thuế suất thuế tài nguyên được quy định như thế nào?

Mức thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên thiên nhiên được quy định ở các mức khác nhau, cụ thể trong bảng sau:

Đối tượng chịu thuế tài nguyên

Những đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm tất cả các loại tài nguyên thuộc lãnh thổ Quốc gia (tài nguyên ở đất liền, hải đảo, tài nguyên từ lãnh hải, khu vực tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa) được quy định rõ tại nội dung thuộc Luật Thuế tài nguyên 2009 và Thông tư 152/2014/TT-BTC bao gồm:

Đối tượng thực hiện nộp thuế tài nguyên bao gồm các cá nhân, tổ chức có hoạt động khai thác tài nguyên đến từ thiên nhiên là đối tượng chịu thuế tài nguyên. Người nộp thuế tài nguyên được quy định rõ qua các trường hợp dưới đây: