Hãy tìm những câu thơ, thành ngữ, tục ngữ nói về sự lao động vất vả của người nông dân.
Gánh cả giấc mơ con (Hương Giang)
Đêm phố thị ánh đèn vàng hiu hắt
Từng mảnh vá chằng chịt trên tấm lưng còng thập thững dưới làn mưa
Đêm khuya rồi còn riêng mình lặng lẽ
Gánh hàng rong thập cẩm những thức quà
Nào kẹo quật, mạch nha, viên bột đỏ xanh như từng hòn bi ve
Tựa đôi mắt trẻ thơ ngác ngơ không mẹ cha hay nơi nào nương tựa
Mưa đẫm ướt cả kiếp sống phôi pha
khi cái rét nàng bân vừa về ngang cửa
Người thưa thớt và xe cộ cũng chẳng còn qua nữa
Chưa trở về góc nhỏ thân thương
Câu hỏi chập chờn gieo thêm nỗi vấn vương
Con ân cần nhẹ nhàng đến gần bên mẹ
Rồi thảng thốt nghe lời rưng rưng đáp khẽ
- Mẹ chẳng có nhà, chẳng còn người thân thích đâu con
Mẹ thấy thương bao đứa bé ngoài kia vẫn phải sống mỏi mòn
Ngày qua ngày cũng tha phương giống thế
Tấm thân già sống còn bao nhiêu đâu mà kể
Lo được chút nào, đỡ cơn đói lòng thôi
Đêm phố thị bỗng nhạt nhoà chơi vơi
Dòng nước mặn lặn vào môi bỏng rát
Vai kĩu kịt cùng chân trần giữa màn mưa càng dần thêm nặng hạt
Mẹ gánh nhọc nhằn, gánh cả giấc mơ con.
Tặng em cô gái môi trường (Nguyễn Thị Khánh Hà)
Môi trường ở đó khang trang nhất nhì
Công viên hoa nở thầm thì tiếng yêu
Phố phường sạch mát làm xiêu lòng người
Có công em góp cho đời sạch thêm
Hào quang tỏa sáng như tiên giữa đời
Môi trường trong sạch, mọi người yêu thương.
Thơ về Ngày Quốc tế Lao động ngắn gọn
Những bài thơ về Ngày Quốc tế Lao động không chỉ khơi gợi niềm tự hào trong mỗi người lao động mà còn là nguồn động lực to lớn để họ tiếp tục cống hiến, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh và văn minh.
Cùng đắm chìm trong những vần thơ ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa sau đây.
春中田园作 / Xuân Trung Điền Viên Tác
Thơ: 屋上春鸠鸣, 村边杏花白. 持斧伐远扬, 荷锄觇泉脉. 归燕识故巢, 旧人看新历. 临觞忽不御, 惆怅远行客.
Phiên âm:wūshàng chūn jiū míng,cūn biān xìng huā bái.chí fǔ fá yuǎnyáng,hè chú chān quán mài.guī yàn shì gù cháo,jiù rén kàn xīn lì.lín shāng hū bù yù,chóuchàng yuǎn xíng kè.
Dịch nghĩa:Xuân cưu kêu mái nhà Hạnh trắng vườn đơm hoa Rìu chặt cành xa vướng Cuốc khai mạch suối ra Én về hay tổ cũ Lịch mới người xem qua Rót rượu mà chưa uống Nghĩ thương người chốn xa
Em là thợ cấy của anh (Lan Vương)
Em là thợ cấy nghề nông an nhàn
Rớt tròn vai áo ánh vàng xuyến xao
Cánh cò dẫn gió nghiêng chao cuối trời
Rộn vui cười nói nắng ngời mắt trong
Mồ hôi nhỏ xuống đếm đong mặn mà
Đội mưa gánh nắng lời ca dạt dào
Em là thợ cấy ngọt ngào của anh.
Trên đây là tuyển tập thơ về Ngày Quốc tế Lao động hay nhất mà VOH tổng hợp gửi đến bạn. Qua những bài thơ ca ngợi người lao động, chúng ta càng thêm trân trọng và biết ơn những hy sinh thầm lặng của họ trong công cuộc dựng xây đất nước. Đừng quên cập nhật liên tục những bài viết mới nhất, hấp dẫn nhất tại voh.com.vn - Sống đẹp.
Nhắc đến thơ ca thì không thể không kể đến đất nước Trung Quốc. Những câu thơ hay bằng tiếng Trung hàm chứa nhiều ý nghĩa giúp bạn cảm nhận được từng cung bậc cảm xúc hay những khó khăn trong cuộc sống. Cùng theo dõi bài viết và tìm hiểu kỹ nhé!
Em là người thợ (Duy Hạnh Trần)
Tác phong công nghiệp em ngạc nhiên
Các loại vật tư trên băng chuyền
Qua nhiều công đoạn ra thành phẩm
Tình cảm người thợ luôn thân thiện
Đầu tư công nghệ loại tiên tiến
Năng suất - chất lượng tăng mỗi ngày
Công nhân chúng em... khỏi suy nghĩ
Khuyến khích lương, thưởng… mệt mỏi tan
Phong trào thi đua càng nổi bật
Chăm lo toàn diện cho công nhân
Bao người háo hức chờ tuyển dụng
Những câu thơ tiếng Trung về cuộc sống
Những câu thơ tiếng Trung hay về cuộc sống
Thơ:空山新雨后,天气晚来秋.明月松间照,清泉石上流.竹喧归浣女,莲动下渔舟.随意春芳歇,王孙自可留.
Phiên âm:Kōngshān xīn yǔ hòu,Tiānqì wǎn lái qiū.Míngyuè sōng jiān zhào,Qīngquán shí shàngliú.Zhú xuān guī huàn nǚ,Lián dòng xià yúzhōu.Suíyì chūnfāng xiē,Wángsūn zì kě liú.
Dịch nghĩa:Núi vắng cơn mưa tanChiều thu bóng khuất tànLá tùng trăng sáng rọiGhềnh đá suối xanh tràn.Trúc vang hò thiếu nữSen động tiếng thuyền nanTùy ý hương xuân tậnVương tôn vẫn bàn hoàn.
Thơ:老农家贫在山住, 耕种山田三四亩.苗疏税多不得食, 输入官仓化为土.岁暮锄犁傍空室, 呼儿登山收橡实.西江贾客珠百斛, 船中养犬长食肉.
Phiên âm:Lǎo nóngjiā pín zài shān zhù, gēngzhòng shāntián sānsì mǔ.Miáo shū shuì duō bùdé shí, shūrù guān cāng huà wéi tǔ.Suìmù chú lí bàng kōng shì, hū er dēngshān shōu xiàng shí.Xījiāng jiǎ kè zhū bǎi hú, chuán zhōng yǎng quǎn zhǎng shíròu.
Dịch nghĩa:Ông lão nghèo nhà trong vùng núiCầy cấy ba bốn mẫu đất hoangThuế nhiều không lúa để ănGom về để mục kho quan dư thừaĐến cuối năm cày bừa dựa váchHạt dẻ rừng tìm cách thay cơmNhà buôn châu báu cả trămTrên thuyến chó có thịt ăn hàng ngày.
Niềm vui lao động (Dương Quốc Nam)
Chây lười lao động cuộc đời khô khan
Niềm vui lao động sẻ san tình đời
Đẩy lùi thất nghiệp nụ cười thắm tươi
Đủ đầy hạnh phúc cuộc đời an nhiên.
Thơ hay về Ngày Quốc tế Lao động
Ngày Quốc tế Lao động 1/5 (International Workers’ Day, hay Labor Day hoặc May Day) bắt nguồn từ thành phố Chicago, Mỹ. Tại Việt Nam, Ngày Quốc tế Lao động đầu tiên được tổ chức vào năm 1930. Dưới đây là những bài thơ hay về Ngày Quốc tế Lao động để giúp bạn hòa chung không khí rộn ràng và ý nghĩa.
Hàng tháng trời không một ngày ngưng nghỉ
Tạt qua nhà cũng chỉ tranh thủ thôi
Thương quá ngành y, em đã lựa chọn rồi
Thật vất vả... tựa ghế ngồi chợp mắt
Đèn nháy - còi kêu giữa đêm khuya khoắt
Lại vội vàng khoác chiếc ống tai nghe
Đau đớn rên la... tiếng khóc tái tê
Của bệnh nhân đổ về trong ca trực
Lòng nhân ái xua bao điều buồn bực
Trọn vẹn niềm vui, kìm nén vỡ òa
Chia tay bệnh nhân trong ngày khỏi bệnh
Giữa sống chết em đâu chờ mệnh lệnh
Mà lương tâm cùng mệnh sống con người
Luôn sẵn sàng, luôn thường trực nụ cười
Lòng từ mẫu, điều tuyệt vời nghề nghiệp
Thương em lắm - ngày vui cứ biền biệt
Bởi bệnh tình, đâu biết đợi chờ ai
Nghề mà anh… vì sự sống từng ngày
Em thấy yêu nghề mỗi sớm mai thức dậy.
Kiếm tiền từ lao động (Hoàng Minh Tuấn)
Cuộc sống xưa nay lắm luỵ phiền
Giàu nghèo chẳng phải chuyện xui hên
Nhiều vàng chớ nghĩ mình ông lớn
Rong chơi biếng nhác khó đương nhiên
Đến được thành công mới có tiền.
Ánh mắt chân tình đượm vị chất thơ
Sâu thẳm gửi tình quê nơi anh đến
Rất đỗi tự nhiên nếu mai gặp lại
Thiên định rồi ta có bạn là anh
Bình yên lạ tự họa thành niềm nhớ.
Dẫu mệt mỏi vì chưa quen thức trắng
Mà sao thấy lòng vui tràn nhựa sống
Trời vào khuya sương thấm lạnh làn da
Trên lối nhỏ một mình ta rảo bước
Gió nhẹ lay lá vàng bay lướt thướt
Tiếng máy reo như một bản tình ca
Đưa ca ba cùng ta vào nhịp sống
Đời sinh viên sống nhờ trên học bổng
Ăn uống nhiều chắt bóp được bao nhiêu!
Gửi chị - người phụ hồ (Phạm Thị Hồng Thu)
Ngày ngày vẫn phải nắng mưa nhọc nhằn
Chồng con, cha mẹ nặng oằn đôi vai
Mồ hôi bạc áo mệt nhoài... sao buông
Ước chi trút được nỗi buồn đá đeo
Chỉ mong con cháu không theo nghiệp mình
Bằng bè bạn, khổ mấy mình cũng lo
Còn con cháu có hiểu cho thân già?
Niềm vui lao động (Đinh Thị Hiển)
Sao mà lại sợ... vậy thời có nên?
Làm ra của cải, xây nên gia đình
Lấy gì nuôi sống thân mình ai ơi!
Xã hội khinh rẻ... liệu vui được nào
Tự do lao động, được trao quyền hành
Thế giới mới được, vinh danh ngày này
Pháp luật Bảo hộ ta nay vui rồi
Lợi mình, ích nước... niềm vui nào bằng.
Mỗi chiều về, bên chiếc xe chở rác
Đã thành quen như điệu nhạc ru êm
Mỗi chiều về, thoăn thoắt đôi tay mềm
Tiếng chổi tre lại vang lên xào xạc
Mỗi chiều về, kín bưng như giấu mặt
Chỉ thấy điệu múa bên bản nhạc thân quen
Mỗi chiều về, cứ thấy mình sạch bong
Đâu biết rằng, nhờ có chị lao công vất vả
Mỗi chiều về, chẳng bao giờ đổi khác
Ướt đẫm màu xanh, nhỏ từng giọt thời gian
Vẫn chiều về, dòng tấp nập râm ran
Chị một mình, cùng màu xanh quen thuộc
Bên chiếc xe... bản giao hưởng leng keng.
Lao động là hạnh phúc (Nguyễn Đình Cường)
Anh - người cầm súng, còn ta cầm cày
Lao công quét rác luôn tay sạch đường
Lương y chăm sóc tấm gương sáng ngời
Xoay trời chuyển đất, thế thời đi lên
Tiến bộ xã hội ngày thêm rạng ngời.
Những bài thơ về tình yêu bằng tiếng Trung
Chủ đề tình yêu không còn quá xa lạ, là đề tài muôn thưở trong văn chương hay khi học Ngôn ngữ Trung Quốc. Cùng theo dõi tìm hiểu những bài thơ về tình yêu bằng tiếng Trung để cảm nhận những cảm xúc của các nhà văn, nhà thơ một cách chân thực nhất nhé!
Thơ: 你站在桥上看风景, 看风景人在楼上看你. 明月装饰了你的窗子, 你装饰了别人的梦.
Phiên âm: nǐ zhàn zài qiáo shàng kàn fēngjǐng, kàn fēngjǐng rén zài lóu shàng kàn nǐ. míngyuè zhuāngshìle nǐ de chuāngzi, nǐ zhuāngshìle biérén de mèng.
Dịch nghĩa: Em đứng trên cầu ngắm phong cảnh, Người đứng trên lầu ngắm phong cảnh lại ngắm nhìn em. Trăng sáng tô điểm của sổ phòng em Em tô điểm giấc mộng của người.
Những bài thơ tiếng Trung chủ đề tình yêu đầy lãng mạn
Thơ:我住长江头, 君住长江尾. 日日思君不见君, 共饮长江水.
Phiên âm:wǒ zhù chángjiāng tóu,jūn zhù chángjiāng wěi.Rì rì sī jūn bùjiàn jūn,gòng yǐn chángjiāng shuǐ.
Cǐ shuǐ jǐshí xiū?Cǐ hèn hé shí y?Zhǐ yuàn jūn xīn sì wǒ xīn,dìng bù fù xiāngsī yì.
Dịch nghĩa:Nhà thiếp ở đầu sông, Nhà chàng ở phía cuối. Dòng nước Trường Giang cùng uống chung, Vắng chàng mong sớm tối.
Nước nọ mấy khi ngừng? Hận này bao thuở vợi? Những mong ý thiếp giống lòng chàng, Mối tình quyết không thay đổi.
Thơ:皑如山上雪, 皎若云间月. 闻君有两意, 故来相决绝. 今日斗酒会, 明旦沟水头. 躞蹀御沟上, 沟水东西流.
Phiên âm:ái rúshān shàng xuě,jiǎo ruò yún jiān yuè.Wén jūn yǒu liǎng yì,gù lái xiāng juéjué.Jīnrì dǒujiǔ huì,míng dàn gōu shuǐtóu.Xiè dié yù gōu shàng,gōu shuǐ dōngxī liú.
Dịch nghĩa:Trắng như tuyết trên núi, Sáng tựa trăng giữa mây. Nghe lòng chàng hai ý, Thiếp đành đoạn tình này. Hôm nay chén sum họp, Đầu sông tiễn sớm mai. Lững thững theo dòng nước, Nước mãi chảy đông tây.
Thơ:秋风清, 秋月明. 落叶聚还散, 寒鸦栖复惊. 相思相见知何日, 此时此夜难为情.
Phiên âm:Qiūfēng qīng,Qiūyuè míng.Luòyè jù hái sàn,Hán yā qī fù jīng.Xiāngsī xiāng jiàn zhī hé rì?Cǐ shí cǐ yè nánwéiqíng.
Dịch nghĩa:Gió thu lành Trăng thu thanh Lá rơi tụ lại tán Quạ lạnh chợt rùng mình Thương nhớ, biết bao giờ mới gặp Lúc này đêm ấy ngẩn ngơ tình