Cách Tính Lương Hưu Giáo Viên Năm 2023

Cách Tính Lương Hưu Giáo Viên Năm 2023

Mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Về tỷ lệ hưởng lương hưu: Đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2021 trở đi được tính 45% tương ứng với 19 năm đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2022 trở đi được tính 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi được tính 45% tương ứng với 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, cả lao động nam và lao động nữ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. - Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH: Điều 62 Luật BHXH quy định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu như sau: - Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. - Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian. - Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, 29 trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên. BHXH Việt Nam cung cấp quy định chung về mức hưởng lương lương hưu đối với trường hợp người lao động làm việc trong điều kiện bình thường để Ông/Bà được biết, trường hợp có vướng mắc đề nghị Ông/Bà liên hệ đến cơ quan BHXH nơi Ông/Bà cư trú để được trả lời cụ thể.

Mức hưởng lương hưu năm 2024 tăng như sau:

(Điều 2 nghị định 42/2023/NĐ-CP)

Từ 01/07/2024, Chính phủ sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương hưu cho nhiều đối tượng. Do vậy, mức tăng 12,5% và 20,8% vẫn áp dụng đến ngày 30/062024. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Mức tăng lương hưu theo nghị định 108/2021/NĐ-CP trước đây như sau:

(Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP)

Như vậy, mức hưởng lương hưu năm 2024 sẽ được xác định như sau:

Mức hưởng lương hưu = Mức hưởng lương hưu theo quy định + Mức tăng lương hưu theo nghị định 108/2021 + Mức tăng lương hưu theo nghị định 42/2023

Lương hưu là chế độ gì? Đối tượng được hưởng lương hưu

Lương hưu là chế độ người lao động là công dân Việt Nam được hưởng khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong quá trình làm việc tại các cơ quan, tổ chức. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản lương hưu cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.

Như vậy có thể thấy chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động là vấn đề rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi nghỉ hưu.

(i) Người lao động hưởng lương hưu theo điều kiện thường

- Người lao động thuộc các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) đã nêu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định: Đối với lao động nam là 60 tuổi, Đối với lao động nữ là 55 tuổi

Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu 2023 như sau:

*Đối với lao động nam: 60 tuổi 09 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

*Đối với lao động nữ: 56 tuổi, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

+ Trường hợp 2: Nam từ đủ 55 tuổi 09 tháng – 60 tuổi 09 tháng, nữ từ đủ 51 – 56 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

+ Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

+ Trường hợp 5: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

- Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

+ Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

+ Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(ii)  Người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động

- Người lao động quy định tại các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các trường hợp 1->3 mục (i) Luật Trí Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại TH1, TH2 mục 2 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.

Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2024, tỷ lệ hưởng được tính như sau:

Theo Điều 7, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, công thức tính lương hưu được xác định như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng  X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

(i) Xác định  tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng đối với lao động nam và lao động nữ:

- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam:

Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.

- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ:

Lưu ý: Đối với cả lao động nam và lao động nữ, nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định thì giảm 2%.

(ii) Hướng dẫn xác định mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH

Sau khi xác định tỷ lệ hưởng lương hưu, để tính lương hưu, bạn cần xác định thành phần còn lại trong công thức: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Căn cứ theo Điều 9, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính căn cứ theo từng đối tượng người lao động, cụ thể

- Nếu người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH thì mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội:

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH phụ thuộc theo từng nhóm đối tượng Người lao động:

+ Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính theo toàn bộ thời gian đóng BHXH.

+ Người lao động có thời gian đóng BHXH vừa theo chế độ tiền lương của Nhà nước, vừa theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính chung theo các thời gian tham gia BHXH.

+ Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên: Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được lấy theo mức cao nhất của công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,... hoặc theo mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đã nêu ở phần trên nếu thuộc đối tượng công an, quân đội.

+ Người lao động đóng BHXH trước 1/1/2004 theo chế độ tiền lương Nhà nước, hưởng BHXH từ 1/1/2016 trở đi: Tiền lương hàng tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng BHXH được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm người lao động nghỉ việc.

+ Lao động đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề nhưng chuyển sang ngành không có phụ cấp thâm niên nghề: Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu và cộng thêm phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm nghỉ hưu để tính lương hưu.

Trên đây là một số thông tin về lương hưu cũng như cách tính lương hưu. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích được cho bạn trong vấn đề này.

Đề cập tới những quy định liên quan đến tuổi nghỉ hưu của lao động nam và nữ, luật sư Nguyễn Thị Hải (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) cho biết, theo Điều 169, Bộ luật Lao động 2019, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi lao động nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và lao động nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam; đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Như vậy, năm 2025, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau: lao động nam 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ 56 tuổi 8 tháng.

Luật sư Nguyễn Thị Hải cho biết thêm, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Một số chuyên gia trong lĩnh vực lao động - tiền lương cho rằng, việc điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu là quyết sách có tính chiến lược về nhân lực, có tầm nhìn dài hạn. Việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu mỗi năm tăng 3 tháng đối với lao động nam cho cho đến khi đủ 62 tuổi và tăng 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi là để tránh gây sốc cho thị trường lao động; tránh tình trạng gia tăng đột ngột số người thất nghiệp, có thể gây bất ổn xã hội.

Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được hưởng lương hưu

Theo luật sư Nguyễn Thị Hải, từ ngày 1/7/2025, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm (luật hiện hành quy định 20 năm) trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội như: Đủ tuổi nghỉ hưu, có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ; bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao…

Mặc dù theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động được giảm thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí nhưng tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất vẫn ở mức cũ là 75%.

Theo Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mức lương hưu hằng tháng, mức hưởng hằng tháng của người đủ điều kiện nghỉ hưu được tính như sau:

Đối với lao động nữ, tỷ lệ hưởng lương hưu của 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 45% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Đối với lao động nam, mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. Trường hợp nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định bị giảm 2%.

Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu; từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.

Trao đổi với báo chí, bà Nguyễn Thị Lan Hương - nguyên Viện trưởng Viện Khoa học lao động xã hội (Bộ LĐ-TB&XH) cho rằng, việc giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm xuống 15 năm được hưởng lương hưu không có nghĩa là về hưu lương thấp. Đây chỉ là điều kiện tối thiểu để những người tham gia thị trường lao động muộn (tuổi 35-45) có cơ hội được thụ hưởng chính sách hưu trí. Đối với những người tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian dài thì không có gì thay đổi, khi đủ tuổi hưu mức hưởng sẽ cao.

Hơn nữa, lương hưu được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng hằng năm, người hưởng lương hưu được tham gia bảo hiểm y tế miễn phí nên khi về già ốm đau sẽ giảm bớt gánh nặng cho người thân và xã hội.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định 3 hình thức nhận lương hưu từ 1/7/2025 đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Thông qua tài khoản ngân hàng của người thụ hưởng; trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền; thông qua người sử dụng lao động.

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, có 2 hình thức nhận lương hưu: Thông qua tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam; trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền.